Người bệnh ung thư phổi di căn não có tuổi thọ thường dưới một năm, tùy tình trạng và phương pháp điều trị mà có thể kéo dài thêm thời gian sống.
Một trong những khu vực nguy hiểm nhất mà tế bào ung thư phổi có thể di chuyển đến là não (di căn não), đe dọa nghiêm trọng tính mạng người bệnh. Theo nghiên cứu của Đại học McMaster (Canada), di căn não là khá phổ biến và thường xảy ra trong giai đoạn 4 (giai đoạn cuối). Người bệnh ung thư phổi di căn não có tuổi thọ thường dưới một năm.
Ung thư phổi tế bào nhỏ thường khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu, do đó, khối u có thể di căn lên não trước khi được chẩn đoán mắc bệnh. Ung thư phổi tế bào không nhỏ có xu hướng lan đến não muộn hơn sau khi khối u nguyên phát được phát hiện.
Các triệu chứng có thể khác nhau tùy theo loại ung thư phổi và vị trí khối u trong não. Tuy nhiên, dấu hiệu phổ biến gồm nhức đầu, buồn nôn và nôn, co giật, khó khăn trong lời nói, co thắt cơ bắp, mất mùi hoặc mất vị bất thường, mệt mỏi và yếu cơ, khó giữ thăng bằng, nhìn mờ… Khối u có thể gây áp lực lên hộp sọ và mô não gây ra các triệu chứng về thần kinh
Về cơ bản, ung thư phổi di căn não là không thể chữa khỏi, tỷ lệ sống sót ước tính chỉ trong 12 tháng. Các phương pháp điều trị nhằm mục đích giảm đau, kiểm soát các triệu chứng và tăng thời gian sống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể sống lâu hơn nhờ liệu pháp nhắm mục tiêu đột biến gene. Ví dụ, người bệnh ung thư phổi dương tính với ALK (các tế bào ung thư có đột biến gene anaplastic lymphoma kinase) di căn não có tỷ lệ sống sót khoảng 6,8 năm nhờ liệu pháp này.
Bác sĩ có thể sẽ kê các thuốc để kiểm soát tình trạng sưng não, cơn động kinh. Ở giai đoạn di căn não, hóa trị không hiệu quả do sự hiện diện của hàng rào máu não (một mạng lưới mao mạch chặt chẽ có tác dụng giữ độc tố, gồm cả thuốc hóa trị ra khỏi não). Hóa trị chỉ có thể làm giảm kích thước của khối u trong phổi và hạn chế khả năng khối u tiếp tục lây lan đến não.
Đối với người bệnh ung thư phổi dương tính với ALK và các loại ung thư phổi đột biến gene khác, các loại thuốc nhắm mục tiêu đôi khi có thể xâm nhập vào hàng rào máu não, đem lại hiệu quả trong điều trị di căn não. Những loại thuốc này kiểm soát khối u nguyên phát, hạn chế khả năng lây lan của ung thư.
Một số loại thuốc liệu pháp miễn dịch cũng có thể vượt qua hàng rào máu não. Khi chỉ có một vài tế bào di căn não (4 tế bào trở xuống), liệu pháp miễn dịch có thể giúp kiểm soát bệnh lâu dài, tăng thời gian sống sót của bệnh nhân. Các tế bào ung thư tạo ra các protein ngăn hệ thống miễn dịch tấn công khối u ác tính. Thuốc trị liệu miễn dịch có thể ức chế các protein này cho phép cơ thể chống lại ung thư, giảm di căn não.
Nếu bệnh nhân có nhiều di căn não (từ 4-20 tế bào hoặc nhiều hơn), bác sĩ có thể đề nghị xạ trị toàn bộ não. Phương pháp này phù hợp với người có nguy cơ bị đột quỵ hoặc các biến chứng nghiêm trọng khác liên quan đến di căn não. Các tác dụng phụ có thể gặp gồm mất trí nhớ, phát ban da, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, giảm thính lực và co giật. Theo Đại học Toronto (Canada), xạ trị toàn bộ não có thể cải thiện triệu chứng và khả năng sống sót chung của bệnh nhân ung thư phổi di căn não lên 2-7 tháng sau khi điều trị.
Phẫu thuật là một lựa chọn cho di căn não nếu có ít hơn 3 khối u, tế bào ung thư tăng trưởng thấp và không có dấu hiệu của ung thư khác. Phương pháp này có thể loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần khối u để giảm bớt các triệu chứng. Phẫu thuật thường sử dụng ở ung thư phổi tế bào không nhỏ vì các khối u tế bào nhỏ đáp ứng tốt hơn với xạ trị. Bức xạ toàn bộ não thường theo sau phẫu thuật để hạn chế sự lây lan của bệnh ung thư.
Ngoài ra, di căn màng não (ung thư biểu mô màng não) có thể phát triển, là một biến chứng muộn của ung thư phổi tiến triển. Bệnh xảy ra khi các tế bào ung thư xâm lấn dịch não tủy (chất lỏng trong suốt, không màu chảy qua não và tủy sống để cung cấp chất dinh dưỡng và tạo lớp đệm chống lại tổn thương). Các tế bào ung thư có thể phát triển mạnh trong chất lỏng giàu chất dinh dưỡng và oxy này. Di căn màng não thường gây ra triệu chứng thần kinh. Ung thư phổi di căn màng não có tỷ lệ sống sót trung bình chỉ từ 6-8 tuần. Một số phương pháp mới đưa hóa chất trực tiếp vào dịch não tủy có thể cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh nhân từ 3-9 tháng.
(Nguồn: VNExpess)
JVHB hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn biết thêm nhiều thông tin hữu ích.
Chúc bạn và gia đình luôn luôn mạnh khỏe!
LIÊN HỆ TƯ VẤN KHÁM CHỮA BỆNH VÀ DỊCH VỤ Ý KIẾN Y TẾ THỨ HAI TẠI NHẬT BẢN
Công ty TNHH cầu nối sức khỏe Việt Nhật (JVHB)
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Hàn Việt, Số 203 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 035.222.3388 hoặc 088.865.8118
Một số bài viết khác:
CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Khám sức khỏe tại Nhật Bản
Hỗ trợ khám từ xa với bệnh viện hàng đầu Nhật Bản
JVHB KẾT NỐI THÀNH CÔNG CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ U NÃO
ĐỂ PHÒNG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG CẦN ĂN VÀ KIÊNG GÌ?
THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ NGHỈ LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG, 30/04 VÀ 01/05